Repo, chuộc lại và cam kết mua lại - bán lại tài sản

[1] Tài sản – Quyền sở hữu tài sản – Chuyển giao quyền sở hữu tài sản

Tùy theo tiêu chí phân loại, tài sản được xác định theo nhiều cách khác nhau. Dựa vào tính chất và công năng, tài sản được phân thành 4 loại gồm: Vật, Tiền, Giấy tờ có giá và Quyền tài sản; theo tính chất vật lý, tài sản được phân thành 2 loại: Bất động sản và Động sản; dựa vào trạng thái pháp lý tài sản được phân loại thành Tài sản hiện có và Tài sản hình thành trong tương lai.

Chủ sở hữu tài sản có quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt đối với tài sản. 3 quyền này được gọi chung là quyền sở hữu. Chủ sở hữu là người có quyền định đoạt tài sản và cũng là người chịu rủi ro đối với tài sản khi tài sản bị mất mát, hư hỏng, tiêu hao, thu hồi… trừ trường hợp pháp luật có quy định khác hoặc có thỏa thuận khác giữa các bên trong giao dịch dân sự về thời điểm chịu rủi ro tài sản khi chuyển giao quyền sở hữu.

Quyền sở hữu tài sản được chuyển giao cho chủ thể khác thông qua các giao dịch mua bán hoặc chuyển nhượng, chuyển đổi, tặng cho hay thừa kế, thỏa thuận tài sản chung – riêng trong quan hệ hôn nhân gia đình.

[2] Chuyển giao quyền sở hữu tài sản thông qua hợp đồng mua bán

Hợp đồng mua bán tài sản là sự thỏa thuận giữa bên bán và bên mua, theo đó bên bán chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên mua và bên mua trả tiền cho bên bán.

Việc mua bán tài sản có thể thông qua nhiều hình thức như: Bán đấu giá tài sản; Mua sau khi sử dụng thử; Mua trả chậm, trả dần hoặc Chuộc lại tài sản đã bán.

Các quy định về Bán đấu giá tài sản, Mua sau khi sử dụng thử, Mua trả chậm trả dần và Chuộc lại tài sản đã bán lần lượt được quy định trong Bộ Luật Dân sự năm 1995 (hiệu lực từ ngày 01/71996 đến ngày 01/01/2006), đến Bộ Luật Dân sự năm 2005 (hiệu lực từ ngày 01/01/2006 đến ngày 01/01/2017), đến hiện nay là Bộ Luật Dân sự năm 2015 (hiệu lực từ ngày 01/01/2017).

Hai hình thức mua bán tài sản là Mua sau khi sử dụng thử và Mua trả chậm, trả dần chỉ được quy định trong Bộ Luật Dân sự. Bán đấu giá tài sản được quy định chi tiết trong luật chuyên ngành là Luật Đấu giá tài sản. Riêng quy định về Chuộc lại tài sản được quy định ở nhiều văn bản pháp luật chuyên ngành khác nhau bởi các Cơ quan quản lý nhà nước khác nhau với những tên gọi khác nhau như: Bán và cam kết mua lại, Giao dịch mua bán lại, Bán có kỳ hạn hoặc Mua có kỳ hạn, Repo hoặc Reverse Repo - tùy vào đối tượng tài sản mua bán là Quyền tài sản hay Giấy tờ có giá mà các giao dịch có tên gọi khác nhau, mặc dù bản chất đều là giao dịch mua bán tài sản.

[3] Chuộc lại tài sản đã bán – Bán và cam kết mua lại – Giao dịch mua bán lại – Bán có kỳ hạn/ Mua có kỳ hạn – Repo/ Reverse Repo

(3.1) Chuộc lại tài sản đã bán: Tài sản mua bán bao gồm các loại: Vật, Tiền, Giấy tờ có giá, Quyền tài sản.

Chuộc lại tài sản đã bán: Bên bán có thể thỏa thuận với Bên mua về quyền chuộc lại tài sản đã bán sau một thời hạn gọi là thời hạn chuộc lại. Thời hạn chuộc lại đối với động sản là 01 năm và bất động sản là 5 năm kể từ thời điểm giao tài sản nếu không có quy định khác của luật liên quan; hoặc với một thời hạn khác do hai bên thỏa thuận. Trong thời hạn chuộc lại, bên mua không được xác lập giao dịch chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên khác và phải chịu rủi ro đối với tài sản, trừ khi giữa hai bên có thỏa thuận khác. Về giá chuộc lại, nếu không có thỏa thuận khác, thì giá chuộc lại là giá thị trường tại thời điểm và địa điểm chuộc lại. (Điều 454 Bộ Luật Dân sự 2015)

Đối với hình thức mua bán tài sản với hình thức, tên gọi Chuộc lại tài sản, bản chất tồn tại 2 giao dịch mua bán: Giao dịch đầu tiên (Giao dịch lần 1) là bên mua mua tài sản thuộc quyền sở hữu/ quyền bán của bên bán, thanh toán đủ tiền mua và nhận sở hữu tài sản mua; đối với Giao dịch kế tiếp (Giao dịch lần 2) là bên đã mua bán lại tài sản đã mua cho bên đã bán, bên đã bán thanh toán đủ tiền mua và nhận sở hữu tài sản mua. Đối tượng trong cả hai giao dịch mua bán này là tài sản được chuyển nhượng quyền sở hữu qua lại hai lần giữa bên mua (sau là bên bán) và bên bán (sau là bên mua).

(3.2) Bán và cam kết mua lại hoặc Mua có kỳ hạn, Bán có kỳ hạn: Tài sản mua bán là Giấy tờ có giá:

Bán và cam kết mua lại (gọi tắt là giao dịch có kỳ hạn): Là việc bên bán (Ngân hàng Nhà nước hoặc tổ chức tín dụng) bán và chuyển giao quyền sở hữu giấy tờ có giá cho bên mua (tổ chức tín dụng hoặc Ngân hàng Nhà nước) đồng thời cam kết mua lại và nhận lại quyền sở hữu giấy tờ có giá đó sau một thời hạn nhất định.

Để làm rõ sự khác biệt giữa hình thức Bán và cam kết mua lại so với Mua hoặc bán hẳn, pháp luật quy định: Mua hoặc bán hẳn là việc mua, bán và chuyển giao quyền sở hữu giấy tờ có giá từ bên bán cho bên mua và không kèm theo thoả thuận mua, bán lại giấy tờ có giá.

Các quy định về Bán và cam kết mua lại được quy định lần đầu tại Quyết định số 85/2000/QĐ-NHNN ngày 09/3/2020 của Thống đống Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành quy chế nghiệp vụ thị trường mở, hướng dẫn Luật Ngân hàng Nhà nước năm 1997 về nghiệp vụ thị trường mở. Hiện nay đang được quy định tại Thông tư hợp nhất số 09/VBHN-NHNN ngày 16/7/2021 của Ngân hàng nhà nước với tên gọi khác:

- Mua có kỳ hạn: là việc Ngân hàng Nhà nước mua giấy tờ có giá và nhận quyền sở hữu giấy tờ có giá từ thành viên, đồng thời thành viên cam kết sẽ mua lại giấy tờ có giá đó sau một thời gian nhất định.

≠ Mua hẳn: là việc Ngân hàng Nhà nước mua giấy tờ có giá và nhận quyền sở hữu giấy tờ có giá từ thành viên, không kèm theo cam kết bán lại giấy tờ có giá.

- Bán có kỳ hạn: là việc Ngân hàng Nhà nước bán giấy tờ có giá và chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá cho thành viên, đồng thời cam kết sẽ mua lại giấy tờ có giá đó sau một thời gian nhất định.

≠ Bán hẳn: là việc Ngân hàng Nhà nước bán giấy tờ có giá và chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá cho thành viên, không kèm theo cam kết mua lại giấy tờ có giá.

(3.3) Giao dịch mua bán lại, giao dịch bán kết hợp mua lại: Tài sản mua bán là Công cụ nợ, Trái phiếu.

Giao dịch mua bán lại: là giao dịch trong đó một bên bán và chuyển giao quyền sở hữu công cụ nợ cho một bên khác, đồng thời cam kết sẽ mua lại và nhận lại quyền sở hữu công cụ nợ đó sau một thời gian xác định với một mức giá xác định.

Giao dịch mua bán lại bao gồm giao dịch bán (Giao dịch lần 1) và giao dịch mua lại (Giao dịch lần 2). Trong giao dịch mua bán lại, bên bán được hiểu là bên bán trong Giao dịch lần 1, bên mua được hiểu là bên mua trong Giao dịch lần 1.

Giao dịch bán kết hợp mua lại: là giao dịch kết hợp hai giao dịch mua bán thông thường tại cùng một thời điểm với cùng một đối tác giao dịch, bao gồm một giao dịch bán công cụ nợ (Giao dịch thông thường lần 1) kết hợp với một giao dịch mua lại cùng công cụ nợ đó (Giao dịch thông thường lần 2) tại một thời điểm xác định trong tương lai.

Trong đó, bên bán trong giao dịch thông thường lần 1 là bên mua trong giao dịch thông thường lần 2; đồng thời giá, khối lượng, thời điểm thực hiện của giao dịch thông thường lần 2 phải được xác định trước tại thời điểm giao kết hai giao dịch.

 Giao dịch mua bán thông thường: là giao dịch trong đó một bên bán và chuyển giao quyền sở hữu công cụ nợ cho một bên khác và không kèm theo cam kết mua lại công cụ nợ.

Giao dịch mua bán lại, Giao dịch bán kết hợp mua lại được quy định tại Thông tư số 234/2012/TT-BTC ngày 28/12/2012 hướng dẫn quản lý giao dịch trái phiếu Chính phủ, trái phiếu Chính phủ được bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương. Hiện nay được thay thế bởi Thông tư 30/2019/TT-BTC ngày 28/5/2019 hướng dẫn đăng ký, lưu ý, niêm yết, giao dịch và thanh toán giao dịch công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh do Ngân hàng chính sách phát hành và trái phiếu chính quyền địa phương.

(3.4) Giao dịch Repo, giao dịch Reverse Repo: Tài sản mua bán là Tài sản tài chính.

- Giao dịch repo: là giao dịch trong đó một bên bán và chuyển giao quyền sở hữu tài sản tài chính cho một bên khác, đồng thời cam kết sẽ mua lại và nhận lại quyền sở hữu tài sản tài chính đó sau một thời gian xác định với một mức giá xác định.     

Giao dịch reverse repo: là giao dịch trong đó một bên mua và nhận chuyển giao quyền sở hữu tài sản tài chính từ một bên khác, đồng thời cam kết sẽ bán lại và chuyển giao quyền sở hữu tài sản tài chính đó sau một thời gian xác định với một mức giá xác định, bao gồm cả giao dịch mua có kỳ hạn tài sản tài chính theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về hoạt động chiết khấu công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác.

Giao dịch Repo, giao dịch Reverse repo được quy định tại Thông tư số 40/2018/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2018/TT-NHNN ngày 18/5/2018 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về Hệ thống kiểm soát nội bộ của Ngân hàng Thương mại, Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài.